Ở Việt Nam dừa luôn là một loại cây trồng được ưa thích vì có nhiều công dụng và tốt cho sức khỏe. Có rất nhiều loại dừa để quý vị và anh chị lựa chọn để trồng.
1. Dừa cao (để thu trái khô chế biến)
- a. Dừa ta: gồm 2 dạng: ta xanh và ta vàng. Đây là giống dừa rất thích hợp cho các ngành công nghiệp ép dầu và chế biến trái dừa vì có hàm lượng dầu cao (65-67%), dầy cơm (≥1,2cm), có tiềm năng năng suất cao (70-80 trái/cây/năm), trái có kích thước từ trung bình đến to, gáo dầy (3-4 mm) và xơ khá dầy. Trọng lượng trái từ 1,6-2,0 kg/trái khô.
- b. Dừa dâu: Đặc điểm nổi bật của giống dừa dâu là sai trái (80-100 trái/cây/năm), số trái/buồng nhiều (10-15 trái/buồng), hàm lượng dầu cao (63-65%) nhưng trái có trọng lượng trung bình (1,6-1,8 kg/trái khô), vỏ mỏng, cơm trung bình đến dầy (11-12 mm), gáo mỏng. Dừa dâu có 2 dạng: Đây là giống dừa thích hợp cho công nghiệp ép dầu và chế biến trái dừa.
2. Dừa lùn (để thu trái tươi uống nước)
- a.Dừa Xiêm Xanh: Đây là giống dừa rất được ưa chuộng dùng để uống nước do có vị ngọt thanh. Trái nhỏ, trọng lượng từ 1,2-1,5 kg, thể tích nước từ 250-300 ml/trái, năng suất cao (120-150 trái/cây/năm).
- b. Dừa Xiêm lục: Dừa Xiêm Lục có màu sắc và kích thước trái tương tự như Dừa Xiêm xanh nhưng trái có dạng hình quả lê, dưới đáy trái có quầng xanh đậm và mỗi quày có 2 mo nang, một mo nang to bên ngoài nằm chồng khít lên mo nang nhỏ bên trong. Trọng lượng trái từ 1,2-1,5 kg, thể tích nước từ 250-300 ml/trái, năng suất cao (120-150 trái/cây/năm). Nước dừa Xiêm Lục rất ngọt, độ đường cao, gáo dầy nên rất thích hợp cho việc uống nước và xuất khẩu vì có khả năng bảo quản được lâu và độ vỡ trái thấp khi sơ chế và vận chuyển đi xa. Đặc biệt đây là giống dừa cho trái sớm nhất trong tất cả các giống dừa hiện có ở Việt Nam và trên thế giới tính đến thời điểm hiện nay, thời gian ra hoa lần đầu chỉ sau 18-20 tháng sau khi trồng.
- c. Dừa Xiêm Lửa: Dừa Xiêm Lửa (Hình 9-10) là giống dừa quý hiếm, có năng suất cao, màu cam sáng rất đẹp phù hợp cho phát triển du lịch sinh thái. Dừa Xiêm Lửa có trái tròn, nhỏ trọng lượng trái từ 1,0-1,2 kg, thể tích nước từ 280-320 ml, có năng suất cao (80-140 trái/cây/năm), cho trái sớm (2,0-2,5 năm sau khi trồng). Đặc biệt dừa Xiêm Lửa lâu bị thối cuống, rụng cuống sau khi hái khỏi cây nên rất thích hợp cho việc sơ chế, bảo quản xuất khẩu. Đồng thời theo kinh nghiệm dân gian uống nước nấu từ vỏ dừa phơi khô còn có tác dụng trị giun, sán.
- d. Dừa Xiêm xanh ruột hồng: Đây là giống dừa tương đối đặc biệt do Thạc sĩ Nguyễn thị Lệ Thủy đặt tên, mô tả và xây dựng lý lịch giống. Giống dừa Xiêm xanh ruột hồng (Hình 11-12) có trái bầu tròn màu xanh như dừa Xiêm xanh nhưng vỏ dừa bên trong và một phần gáo dừa khi còn non có màu hồng phấn rất đẹp. Đặc biệt hoa dừa và trái dừa non cũng có cuống màu hồng. Khi nẩy mầm, than mầm có màu hồng đỏ đậm, nhạt dần khi
mầm phát triển to và lớn hơn. Kích thước trái trung bình từ 1,5-1,8 kg, nước nhiều 300-400 ml, vỏ mỏng, gáo tròn. Trái sai, năng suất bình quân 120-150 trái/cây/năm, mỗi gié mang nhiều hoa cái. Giống dừa này cũng cho trái sớm từ 2-2,5 năm sau khi trồng.
- e. Dừa lùn vàng, lùn đỏ Mã Lai: Dừa Lùn vàng Mã Lai (Hình 13) và dừa Lùn đỏ Mã Lai (Hình 14) là hai giống nhập nội rất có triển vọng phát triển do có năng suất cao (80-140 trái/cây/năm), cho trái sớm (2,5-3,0 năm sau khi trồng). Trái tròn, từ nhỏ đến trung bình, trọng lượng trái từ 1,2-1,4 kg, thể tích nước từ 300-350 ml. Vỏ trái có màu vàng tươi hay cam.
3. Dừa lai
- a. JVA 1: Giống dừa lai JVA1 (Hình 15) là giống dừa lai giữa giống mẹ là lùn vàng Mã Lai và giống cha là dừa cao Bago Oshiro của Philippines. Trái tròn có kích thước từ trung bình đến lớn, dầy cơm trung bình (11 mm), hàm lượng dầu cao (65,5%). Thời gian từ khi trồng đến khi bắt đầu cho trái là 36 tháng. Năng suất trung bình từ 80-150 trái/ cây/ năm.
- b. JVA 2: Giống dừa lai JVA2 (Hình 16) là giống lai giữa giống mẹ là lùn đỏ Mã Lai và giống cha là dừa cao Bago Oshiro của Philippies. Bắt đầu cho trái sau 36 tháng trồng. Năng suất trung bình từ 60-140 trái/cây năm. Trọng lượng trái lớn (2,0-2,2 kg/trái), hàm lượng dầu cao (65-67%).
4. Giống Dừa có giá trị kinh tế cao
- a. Dừa Dứa: Đặc điểm nổi bật của giống dừa dứa (Hình 17-18-19) là không chỉ nước dừa mà các thành phần khác của cây dừa như lá, hoa, phấn, cơm và vỏ Dừa đều thơm mùi lá dứa rất được ưa chuộng ở nhiều nơi trên thế giới. Trái có kích thước từ nhỏ (tương đương dừa Xiêm) đến trung bình (như dừa Dâu) và to (như dừa ta). Năng suất từ 80-140 trái/cây/năm, thể tích nước từ 300-450 ml. Dừa Dứa có 3 nhóm chính được phân biệt theo kích thước trái nhóm trái nhỏ, trái trung bình và trái to. Hương thơm của nhóm giống tỉ lệ nghịch với kích thước của nó, trái thuộc nhóm trái nhỏ có hương thơm nhất, kế đến là trái trung bình và to, nhóm trái càng to hương thơm càng giảm. Ngược lại tỉ lệ nảy mầm của nhóm giống thì tỉ lệ thuận với kích thước của nó, có nghĩa là nhóm trái càng to tỉ lệ nảy mầm càng cao (80-90%), nhóm trái nhỏ có tỉ lệ nảy mầm thấp nhất (từ 10-20%).
- b. Dừa Sáp (đặc ruột): Dừa Sáp là đặc sản của huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh. Hiện nay ở huyện nầy có khỏang 800-1.000 cây đang cho trái và đang phát triển thêm gần 50 ha. Đặc điểm của giống dừa Sáp là cơm mềm, sền sệt, dầy, có nước rất ít hoặc không có. Trái Sáp dùng để ăn tươi, làm kem hay bánh kẹo vì cơm dừa rất béo, mềm nên khó chiết xuất dầu. Trọng lượng trái khô trung bình từ 1,2-1,5 kg. Năng suất từ 40-80 trái/cây/năm. Đặc điểm của giống dừa này là chỉ có 1-2 trái Sáp/buồng (tỉ lệ 20-25%). Muốn nhân giống cây dừa Sáp phải ươm từ trái không Sáp (trái dừa Sáp không nẩy mầm) trên cùng buồng. Tuy nhiên không phải cây nào cũng mang trái Sáp, tỉ lệ nầy chỉ chiếm khỏang 50-75%. Về hình thái không thể phân biệt được cây dừa Sáp và cây dừa thường, cũng như trái dừa Sáp và trái dừa thường, cho đến hiện nay người ta chỉ phân biệt được trái dừa Sáp khi trái đã bắt đầu khô và bằng phương pháp lắc trái.